UBND thành phố Đà Nẵng vừa ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước ngoài khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Theo đó, đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm được xác định bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê; đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ: bằng 3% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê; đất tại các xã Hòa Ninh, Hòa Bắc, Hòa Phú, Hòa Liên, đất cho thuê sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư: bằng 0,75% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
Công trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai thì áp dụng đơn giá thuê đất tương ứng với các vị trí như trên. Các công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất): đơn giá thuê đất tối đa bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng.
Đất thuê để khai thác đất đồi: đơn giá thuê đất tối đa bằng 1,5 lần đơn giá thuê đất quy định theo vị trí như trên.
Trường hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng dất có cùng mục đích và thời hạn sử dụng đất.
Giá đất làm cơ sở tính đơn giá thuê đất do UBND thành phố quy định và công bố vào ngày 01/01 hàng năm. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, thì phải xác định lại giá đất như sau: Đối với tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài: Những thửa đất có giá trị lớn từ 15 tỷ đồng trở lên (tính theo bảng giá UBND thành phố ban hành) giao Sở Tài chính đề xuất mức giá cụ thể báo cáo UBND thành phố quyết định. Những thửa đất có giá trị nhỏ hơn 15 tỷ đồng, áp dụng hệ số điều chỉnh (hệ số này do Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố đề xuất, áp dụng chung trên địa bàn thành phố).
Đối với hộ gia đình, cá nhân: Trường hợp, giá đất do UBND thành phố quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì áp dụng hệ số điều chỉnh do UBND thành phố quy định.
Giá đất theo mục đích sử dụng: Đất cho thuê để sản xuất, kinh doanh dịch vụ; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê lại đất đã có hạ tầng, bao gồm: xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, thì đơn giá thuê đất được xác định theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Đất để thực hiện dự án kinh doanh bất động sản (nhà ở, nhà cho thuê) thì thực hiện theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền 1 lần theo giá đất ở.
Đất cho thuê để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì đơn giá thuê đất được xác định theo giá đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, giá đất rừng sản xuất, giá đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.
Khung giá thuê mặt nước: Dự án có sử dụng mặt nước cố định, khung giá thuê từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng/km2/năm; dự án có sử dụng mặt nước không cố định, khung giá thuê từ 150 triệu đồng đến 250 triệu đồng/km2/năm.
Quyết định này có hiệu lực sau 30/9/2011 và thay thế Quyết định số 96/2006/QĐ-UBND ngày 23/10/2006.